fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bài giảng môn học Luật Đất đai chương V

Bài giảng môn học Luật Đất đai chương V cung cấp kiến thức quan trọng về giá đất và các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai. Chương này giải thích cơ sở pháp lý, nguyên tắc xác định giá đất, cũng như các khoản thuế, phí mà người sử dụng đất phải thực hiện. Qua đó, người học sẽ nắm rõ các quy định về thẩm quyền định giá, cơ chế điều chỉnh giá đất, và các nghĩa vụ tài chính cần tuân thủ, giúp đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất.

Bài giảng môn học Luật Đất đai chương V

Chương 5: Giá đất và các nghĩa vụ tài chính về đất đai

1. Chính sách tài chính về đất đai

– Chính sách tài chính về đất là chính sách về thuế, phí, lệ phí trong lĩnh vực sử dụng đất

– Từ 1993 quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới được công nhận, được coi là 1 tài sản để có thể tự do giao dịch trên thị trường

– Mục đích, ý nghĩa của chính sách tài chính về đất đai:

Bài giảng môn học Luật Đất đai chương V
Bài giảng môn học Luật Đất đai chương V

+ với cơ quan NN:

  • Tạo nguồn thu cho ngân sách
  • Tạo ra sự bình đẳng cho chủ thể sử dụng đất: khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với NN thì chủ thể có quyền sử dụng diện tích đất đó (không lo bị NN thu hồi như trước năm 1993)
  • Điều tiết thu nhập của người sử dụng đất: tạo ra công cụ để quản lý đất đai chặt chẽ hơn (so với việc chỉ dùng biện pháp hành chính trước 1993)

+ với người sử dụng đất:

  • Việc phải trả tiền để sử dụng đất đã tác động đến ý thức sử dụng đất, trách nhiệm sử dụng đất hiệu quả của các chủ thể (so với việc không phải trả tiền để sử dụng đất trước 1993)
  • Tạo ra sự công bằng giữa các chủ thể sử dụng đất: sử dụng đất ở vị trí “đẹp” sẽ phải tốn chi phí hơn sử dụng đất ở vị trí “không đẹp”, sử dụng đất ở thành phố sẽ phải trả tiền cao hơn sử dụng đất ở nông thôn

– Chính sách tài chính cụ thể:

+ tiền sử dụng đất: là khoản tiền phải trả cho NN để được giao đất , cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất (Điều 55, 56)

+ thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất: 2% trên giá trị giao dịch

+ thuế sử dụng đất nông nghiệp / phi nông nghiệp,

+ thuế tài nguyên

+ lệ phí trước bạ: 0.5% giá trị diện tích đất theo quy định của NN (không phải theo giá giao dịch)

Chú ý: nói “thuế trước bạ” là sai

2. Giá đất

– Giá đất do NN quy định: UBND tỉnh xây dựng khung giá đất của địa phương mình dựa trên khung giá đất do Chính phủ quy định, cứ 5 năm Chính phủ lại xây dựng khung giá đất mới

– Giá thị trường: là giá giao dịch trên thị trường

– Giá hình thành từ hoạt động đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất

– Giá cụ thể: là giá đất xác định cho từng vị trí cụ thể tại thời điểm cụ thể, do tổ thẩm định giá xác định, và được hội đồng thẩm định giá phê duyệt. Đây là điểm mới của luật Đất đai 2013, được kỳ vọng sẽ đưa mức giá quy định của NN về sát với giá thị trường, nhằm giảm thiểu thất thoát cho ngân sách NN.

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật đất đai: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-dat-dai?ref=lnpc

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.